Chỉ số kê đơn là gì? Các công bố khoa học về Chỉ số kê đơn

Chỉ số kê đơn, hay chỉ số đơn thuốc, là công cụ đánh giá mô hình kê đơn thuốc trong y tế, giúp cải thiện chất lượng chăm sóc, tối ưu hóa chi phí và đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn. Chỉ số này thường được tính toán dựa trên số đơn thuốc và loại thuốc trong một khoảng thời gian, chi phí, và tỷ lệ thuốc được kê theo chuẩn. Theo dõi chỉ số giúp quản lý chi phí, đảm bảo kê đơn đúng chuẩn, giảm nguy cơ tương tác thuốc, và tăng hiệu quả điều trị. Yếu tố ảnh hưởng gồm nhân khẩu học, kinh nghiệm bác sĩ và chính sách y tế. Thách thức lớn là cân bằng điều trị hiệu quả và hạn chế kê đơn không cần thiết.

Chỉ Số Kê Đơn: Khái Niệm và Tầm Quan Trọng

Chỉ số kê đơn, còn được gọi là chỉ số đơn thuốc, là một thước đo được sử dụng trong ngành y tế để đánh giá và phân tích các mô hình kê đơn thuốc của các bác sĩ và cơ sở y tế. Việc sử dụng chỉ số kê đơn giúp cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe, tối ưu hóa chi phí y tế và đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý và an toàn.

Tính Toán Chỉ Số Kê Đơn

Chỉ số kê đơn thường được tính toán dựa trên số lượng đơn thuốc được kê và số lượng các loại thuốc cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định. Các tiêu chí khác có thể bao gồm chi phí tổng cộng của đơn thuốc, tỷ lệ thuốc generics so với thuốc biệt dược thương mại, và tỷ lệ các thuốc được kê không theo chuẩn hướng dẫn điều trị.

Lợi Ích Của Việc Theo Dõi Chỉ Số Kê Đơn

Theo dõi và phân tích chỉ số kê đơn mang lại nhiều lợi ích cho cả nhà cung cấp dịch vụ y tế và bệnh nhân. Đối với các cơ sở y tế, chỉ số kê đơn hỗ trợ trong việc quản lý chi phí thuốc và đảm bảo sự tuân thủ các tiêu chuẩn về kê đơn. Đối với bệnh nhân, việc giám sát các mô hình kê đơn có thể giảm thiểu nguy cơ tương tác thuốc nguy hiểm và tăng cường hiệu quả điều trị.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chỉ Số Kê Đơn

Có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến chỉ số kê đơn, bao gồm:

  • Nhân khẩu học bệnh nhân: Tuổi tác, giới tính và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân có thể ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng thuốc.
  • Thực hành kê đơn của bác sĩ: Kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn của bác sĩ thường tác động lớn đến quyết định kê đơn thuốc.
  • Chính sách của cơ sở y tế: Chính sách và quy định cụ thể của từng cơ sở y tế về việc kê đơn cũng có thể ảnh hưởng lớn đến chỉ số này.

Thách Thức Trong Quản Lý Chỉ Số Kê Đơn

Một trong những thách thức lớn nhất trong việc quản lý chỉ số kê đơn là cân bằng giữa việc cung cấp thuốc đủ để điều trị hiệu quả và hạn chế việc kê đơn không cần thiết, dẫn đến chi phí cao và nguy cơ sử dụng thuốc không đúng cách. Ngoài ra, việc cập nhật liên tục về loại thuốc mới và các hướng dẫn điều trị cũng đặt ra yêu cầu cao đối với các chuyên gia y tế.

Kết Luận

Chỉ số kê đơn là một công cụ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và tối ưu hóa sử dụng nguồn lực y tế. Với sự phức tạp và đa dạng của hệ thống chăm sóc sức khỏe ngày nay, việc quản lý và theo dõi chỉ số kê đơn cần được thực hiện một cách cẩn thận và có hệ thống để phục vụ lợi ích tốt nhất cho cả bệnh nhân và hệ thống y tế.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chỉ số kê đơn":

The <i>yiaE</i> Gene, Located at 80.1 Minutes on the <i>Escherichia coli</i> Chromosome, Encodes a 2-Ketoaldonate Reductase
Journal of Bacteriology - Tập 180 Số 22 - Trang 5984-5988 - 1998
ABSTRACT An open reading frame located in the bisC-cspA intergenic region, or at 80.1 min on the Escherichia coli chromosome, encodes a hypothetical 2-hydroxyacid dehydrogenase, which was identified as a result of the E. coli Genome Sequencing Project. We report here that the product of the gene ( yiaE ) is a 2-ketoaldonate reductase (2KR). The gene was cloned and expressed with a C-terminal His tag in E. coli , and the protein was purified by metal-chelate affinity chromatography. The determination of the NH 2 -terminal amino acid sequence of the protein defined the translational start site of this gene. The enzyme was found to be a 2KR catalyzing the reduction of 2,5-diketo- d -gluconate to 5-keto- d -gluconate, 2-keto- d -gluconate (2KDG) to d -gluconate, 2-keto- l -gulonate to l -idonate. The reductase was optimally active at pH 7.5, with NADPH as a preferred electron donor. The deduced amino acid sequence showed 69.4% identity with that of 2KR from Erwinia herbicola . Disruption of this gene on the chromosome resulted in the loss of 2KR activity in E. coli. E. coli W3110 was found to grow on 2KDG, whereas the mutant deficient in 2KR activity was unable to grow on 2KDG as the carbon source, suggesting that 2KR is responsible for the catabolism of 2KDG in E. coli and the diminishment of produced 2KDG from d -gluconate in the cultivation of E. coli harboring a cloned gluconate dehydrogenase gene.
Ứng dụng chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị (CPITN) trên nhóm công nhân nhà máy Đức từ 45–54 tuổi
Journal of Clinical Periodontology - Tập 20 Số 8 - Trang 551-556 - 1993

Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tình trạng nha chu của nhóm bệnh nhân 45–54 tuổi và xác định nhu cầu điều trị của họ. Độ sâu thăm dò, chảy máu khi thăm dò và các yếu tố giữ mảng bám (vôi răng và miếng trám nhô) được xác định dựa trên chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị (CPITN). Ngoài ra, mức độ mất bám dính được đo lường. Kết quả cho thấy không có đối tượng nào có nha chu hoàn toàn khỏe mạnh; chỉ 14,7% có một hoặc vài vùng (sextant) khỏe mạnh hoặc chỉ cần cải thiện vệ sinh răng miệng. Gần một nửa số đối tượng (46,1%) được xếp vào nhóm nhu cầu điều trị (TN) 2 và số còn lại (53,9%) thuộc TN3. Trong số những người thuộc TN3, 14% có mã số 4 ở một sextant, 18,2% ở 2 sextant, 21,7% ở một nửa hoặc hơn số sextant và 4,2% ở tất cả các sextant. Với trung bình 5,55 sextant mỗi bệnh nhân, tương ứng mỗi người có 0,2 sextant mã 0 hoặc 1, 1,33 sextant mã 2, 2,79 sextant mã 3 và 1,24 sextant mã 4. Mức mất bám dính trung bình là 3,8 mm. Răng cửa có mức mất bám dính thấp hơn so với răng sau, và mặt ngoài và mặt trong có mức mất bám dính thấp hơn so với mặt gần và mặt xa. Dữ liệu cho thấy mặc dù nhóm đối tượng 45–54 tuổi này có chỉ số CPITN cao trong tổng thể các phân loại TN, nhưng các mã liên quan đến nhu cầu điều trị phức tạp (TN3) chỉ xuất hiện ở các vùng khu trú.

#chỉ số nha chu cộng đồng về nhu cầu điều trị #mất bám dính #phân loại tình trạng nha chu
KẾT QUẢ CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI TIÊU CHẢY CẤP DƯỚI 5 TUỔI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA NỘI TIÊU HÓA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ NĂM 2020 - 2021
Đặt vấn đề: Tiêu chảy cấp là một bệnh quan trọng ở trẻ em, vì nó có tỷ lệ mắc bệnh cũng như tử vong cao. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhi tiêu chảy cấp dưới 5 tuổi, phân tích kết quả chăm sóc trẻ bệnh và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu có phân tích trên 200 bệnh nhi dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Ngày đầu nhập viện tỷ lệ trẻ có sốt là 88,5%, có 36,5% có tình trạng mất nước, 69% đau bụng và 66,5% nôn ói. Lượng bạch cầu trung bình là 12,1x109 tăng cao, hồng cầu ở mức bình thường và Hct là 0,38. Tác nhân E.Coli gây bệnh tiêu chảy cấp nhiều nhất với 80%. Sau thời gian chăm sóc, điều trị có 99,5% trẻ hết mất nước, 66,5% trẻ hết tiêu lỏng, 96,5% trẻ hết sốt, 89,5% trẻ hết nôn ói,98,5% trẻ hết hăm tã và 92,5% trẻ hết chán ăn. Có mối liên quan giữa: nhóm không suy dinh dưỡng thì có tỷ lệ chăm sóc tốt chiếm 57,5%, cha/mẹ có kiến thức và thực hành tốt có kết quả chăm sóc tốt là 76%, nghề nghiệp lao động trí óc và trình độ học vấn từ cấp 3 trở lên có tỉ lệ chăm sóc tốt cao hơn lần lượt là (85,7%), (80,6%). Kết luận: Kết quả chăm sóc tốt cao,100% bệnh nhi được xuất viện, tuy nhiên do tác động của nhiều yếu tố khách quan, cần tăng cường biện pháp truyền thông phù hợp nhằm cải thiện kết quả chăm sóc được cao hơn.
#Tiêu chảy cấp #trẻ dưới 5 tuổi
Đánh giá tác động của đê bao tỉnh An Giang đến chế độ dòng chảy dòng chính sông Mê Kông tại Đồng bằng sông Cửu Long
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Số 3 - Trang Trang 71 - Trang 78 - 2021
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động của hệ thống đê bao kiểm soát lũ (KSL) ở tỉnh An Giang đến chế độ dòng chảy sông chính. Phương pháp thống kê diễn biến phát triển hệ thống đê bao KSLtriệt để được sử dụng nhằm đánh giá ảnh hưởng của đê bao đến thay đổi chế độ dòng chảy thông qua chỉ số biến đổi thủy văn (IHA– Indicators of Hydrologic Alteration) giai đoạn 1 -  xây dựng (1997-2010) và giai đoạn 2 - sau khi hệ thống đê bao được xây dựng tương đối hoàn chỉnh (2011-2019). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉnh An Giang đã tăng nhanh diện tích đê bao KSL triệt để trong hai giai đoạn 1997-2004 và 2007-2010. Đến năm 2011 diện tích đê bao chiếm 69% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (đê bao KSL triệt để chiếm 54% và đê bao tháng tám chiếm 15%). Kết quả đánh giá sự thay đổi dòng chảy (lưu lượng) cho thấy tại cả hai trạm Châu Đốc và Tân Châu giai đoạn 1 và 2 đều ở mức cao (trên 67%); tại Vàm Nao giai đoạn 1 và 2 lần lượt là 49,8% và 60,7%. Nhìn chung, giai đoạn xây dựng hệ thống đê bao (1997-2010), trạm Châu Đốc chịu tác động lớn nhất (71,2%), tiếp theo sau là Tân Châu (68,2%) và Vàm Nao thay đổi ít nhất (49,8%). Tuy nhiên, khi xem xét giai đoạn 2 (2011-2019) sau khi hệ thống đê bao tương đối hoàn chỉnh thì sự thay đổi chế độ dòng chảy tại trạm Tân Châu và Vàm Nao vẫn tăng đáng kể, lần lượt là 76,6% và 60,7%. Trong năm nhóm xem xét thì nhóm 5 (Tỷ lệ và tần suất của sự biến đổi dòng chảy) có sự thay đổi lớn nhất tại cả ba trạm. Trong đó, chỉ số 31 (sự tăng dòng chảy) thay đổi ở mức rất cao tại Châu Đốc và Tân Châu. Trong khi đó, chỉ số 32 và 33 tại Trạm Vàm Nao có sự thay đổi đáng kể cả hai giai đoạn xem xét. Sự thay đổi các chỉ số thủy văn ở trạm Tân Châu và Châu Đốc có thể là do sự thay đổi của dòng chảy từ thượng nguồn sông Mê Kông. Do vậy, cần xem xét toàn diện các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi chế độ dòng chảy này.
#Hệ thống đê bao #chế độ dòng chảy #dòng chính sông Mekong #tỉnh An Giang #chỉ số thay đổi dòng chảy (IHA)
Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả can thiệp điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gối
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả can thiệp nong bóng thường điều trị tổn thương động mạch dưới gối. Đối tượng và phương pháp: 91 chân (của 85 bệnh nhân) có tổn thương động mạch dưới gối do vữa xơ, điều trị tại Khoa Chẩn đoán và can thiệp tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 5/2011 đến tháng 6/2016. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu. Can thiệp nong bóng thường động mạch dưới gối, theo dõi sau 1, 3, 6, 12 tháng bằng khám lâm sàng, siêu âm, ABI, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả can thiệp. Kết quả: Qua nghiên cứu can thiệp động mạch dưới gối ở nhóm bệnh nhân có tuổi trung bình 75,8 năm, nam giới chiếm 64,8%, ABI trung bình 0,56. Tổn thương động mạch dưới gối (theo TASC 2015) đa số là TASC C (63,7%) và TASC D (29,7%), thấy giai đoạn lâm sàng (theo Rutherford) càng nặng thì tỷ lệ thành công huyết động có xu hướng càng giảm và tỷ lệ tái hẹp sau can thiệp 12 tháng xu hướng càng cao (p<0,05). Mức độ tổn thương động mạch dưới gối (TASC 2015) càng nặng thì tỷ lệ liền vết thương sau can thiệp 1 tháng có xu hướng càng giảm và tỷ lệ tái hẹp sau 12 tháng càng tăng (p<0,05). Tổn thương đa tầng có tỷ lệ thành công huyết động, tỷ lệ tái can thiệp sau 6 và 12 tháng cao hơn tổn thương đơn tầng (các tỷ lệ tương ứng là của tổn thương đa tầng là 85,7%, 22,2%, 28,3%, so với của tổn thương đơn tầng là 60%, 2,9%, 6,1% với p<0,05). Tái tưới máu trực tiếp vùng phân bố động mạch có thời gian liền vết thương ngắn hơn so với tái tưới máu gián tiếp (2,6 ± 1,7 tháng, so với 4,4 ± 1,7 tháng, p<0,05). Kết luận: Giai đoạn lâm sàng (theo Rutherford), mức độ tổn thương động mạch dưới gối (TASC 2015), tầng tổn thương động mạch, tái tưới máu trực tiếp vùng phân bố động mạch có ảnh hưởng tới kết quả điều trị can thiệp động mạch dưới gối.  
#Động mạch dưới gối #ABI (Ankle Brachial Index) #TASC (Trans Atlantic Inter-Society Consensus)
Canadian Spine Society abstracts1.1.01 Supraspinal modulation of gait abnormalities associated with noncompressive radiculopathy may be mediated by altered neurotransmitter sensitivity1.1.02 Neuroprotective effects of the sodium-glutamate blocker riluzole in the setting of experimental chronic spondylotic myelopathy1.1.03 The effect of timing to decompression in cauda equina syndrome using a rat model1.2.04 Intraoperative waste in spine surgery: incidence, cost and effectiveness of an educational program1.2.05 Looking beyond the clinical box: the health services impact of surgical adverse events1.2.06 Brace versus no brace for the treatment of thoracolumbar burst fractures without neurologic injury: a multicentre prospective randomized controlled trial1.2.07 Adverse event rates in surgically treated spine injuries without neurologic deficit1.2.08 Functional and quality of life outcomes in geriatric patients with type II odontoid fracture: 1-year results from the AOSpine North America Multi-Center Prospective GOF Study1.3.09 National US practices in pediatric spinal fusion: in-hospital complications, length of stay, mortality, costs and BMP utilization1.3.10 Current trends in the surgical treatment of adolescent idiopathic scoliosis in Canada1.3.11 Sagittal spinopelvic parameters help predict the risk of proximal junctional kyphosis for children treated with posterior distraction-based implants1.4.12 Correlations between changes in surface topography and changes in radiograph measurements from before to 6 months after surgery in adolescents with idiopathic scoliosis1.4.13 High upper instrumented vertebra (UIV) sagittal angle is associated with UIV fracture in adult deformity corrections1.4.14 Correction of adult idiopathic scoliosis using intraoperative skeletal traction1.5.01 Cauda equina: using management protocols to reduce delays in diagnosis1.5.02 Predicting the need for tracheostomy in patients with acute traumatic spinal cord injury1.5.03 A novel animal model of cervical spondylotic myelopathy: an opportunity to identify new therapeutic targets1.5.04 A review of preference-based measures of health-related quality of life in spinal cord injury research1.5.05 Predicting postoperative neuropathic pain following surgery involving nerve root manipulation based on intraoperative electromyographic activity1.5.06 Detecting positional injuries in prone spinal surgery1.5.07 Percutaneous thoracolumbar stabilization for trauma: surgical morbidity, clinical outcomes and revision surgery1.5.08 Systemic inflammatory response syndrome in spinal cord injury patients: Does its presence at admission affect patient outcomes?2.1.15 One hundred years of spine surgery — a review of the evolution of our craft and practice in the spine surgical century [presentation]2.1.16 Prevalence of preoperative MRI findings of adjacent segment disc degeneration in patients undergoing anterior cervical discectomy and fusion2.1.17 Adverse event rates of surgically treated cervical spondylopathic myelopathy2.1.18 Morphometricand dynamic changes in the cervical spine following anterior cervical discectomy and fusion and cervical disc arthroplasty2.1.19 Is surgery for cervical spondylotic myelopathy cost-effective? A cost–utility analysis based on data from the AO Spine North American Prospective Multicentre CSM Study2.2.20 Cost–utility of lumbar decompression with or without fusion for patients with symptomatic degenerative lumbar spondylolisthesis (DLS)2.2.21 Minimally invasive surgery lumbar fusion for low-grade isthmic and degenerative spondylolisthesis: 2- to 5-year follow-up2.2.22 Results and complications of posterior-only reduction and fusion for high-grade spondylolisthesis2.3.23 Fusion versus no fusion in patients with central lumbar spinal stenosis and foraminal stenosis undergoing decompression surgery: comparison of outcomes at baseline and follow-up2.3.24 Two-year results of interspinous spacers (DIAM) as an alternative to arthrodesis for lumbar degenerative disorders2.3.25 Treatment of herniated lumbar disc by sequestrectomy or conventional discectomy2.4.26 No sustained benefit of continuous epidural analgesia for minimally invasive lumbar fusion: a randomized double-blinded placebo controlled study2.4.27 Evidence and current practice in the radiologic assessment of lumbar spine fusion2.4.28 Wiltse versus midline approach for decompression and fusion of the lumbar spine2.5.09 The effect of soft tissue restraints following type II odontoid fractures in the elderly — a biomechanical study2.5.10 Development of an international spinal cord injury (SCI) spinal column injury basic data set2.5.11 Evaluation of instrumentation techniques for a unilateral facet perch and fracture using a validated soft tissue injury model2.5.12 Decreasing neurologic consequences in patients with spinal infection: the testing of a novel diagnostic guideline2.5.13 Prospective analysis of adverse events in surgical treatment of degenerative spondylolisthesis2.5.14 Load transfer characteristics between posterior fusion devices and the lumbar spine under anterior shear loading: an in vitro investigation2.5.15 Preoperative predictive clinical and radiographic factors influencing functional outcome after lumbar discectomy2.5.16 A Thoracolumbar Injury Classification and Severity Score (TLICS) of 4: What should we really do?3.1.29 Adverse events in emergent oncologic spine surgery: a prospective analysis3.1.30 En-bloc resection of primary spinal and paraspinal tumours with critical vascular involvement3.1.31 The treatment impact of minocycline on quantitative MRI in acute spinal cord injury3.1.32 Benefit of minocycline in spinal cord injury — results of a double-blind randomized placebo-controlled study3.2.33 Improvement of magnetic resonance imaging correlation with unilateral motor or sensory deficits using diffusion tensor imaging3.2.34 Comparing care delivery for acute traumatic spinal cord injury in 2 Canadian centres: How do the processes of care differ?3.2.35 Improving access to early surgery: a comparison of 2 centres3.3.36 The effects of early surgical decompression on motor recovery after traumatic spinal cord injury: results of a Canadian multicentre study3.3.37 A clinical prediction model for long-term functional outcome after traumatic spinal cord injury based on acute clinical and imaging factors3.3.38 Effect of motor score on adverse events and quality of life in patients with traumatic spinal cord injury3.4.39 The impact of facet dislocation on neurologic recovery after cervical spinal cord injury: an analysis of data on 325 patients from the Surgical Trial in Acute Spinal Cord Injury Study (STASCIS)3.4.40 Toward a more precise understanding of the epidemiology of traumatic spinal cord injury in Canada3.4.41 Access to care (ACT) for traumatic SCI: a survey of acute Canadian spine centres3.4.42 Use of the Spine Adverse Events Severity (SAVES) instrument for traumatic spinal cord injury3.5.17 Does the type of distraction-based growing system for early onset scoliosis affect postoperative sagittal alignment?3.5.18 Comparison of radiation exposure during thoracolumbar fusion using fluoroscopic guidance versus anatomic placement of pedicle screws3.5.19 Skeletal traction for intraoperative reduction in adolescent idiopathic scoliosis3.5.20 Utility of intraoperative cone-beam computed tomography (O-ARM) and stereotactic navigation in acute spinal trauma surgery3.5.21 Use of a central compression rod to reduce thoracic level spinal osteotomies3.5.22 ICD-10 coding accuracy for spinal cord injured patients3.5.23 Feasibility of patient recruitment in acute SCI trials3.5.24 Treatment of adult degenerative scoliosis with DLIF approaches: Twelfth Annual Scientific Conference: Delta Sun Peaks Resort, Sun Peaks, British Columbia, Wednesday, Feb. 29 to Saturday, Mar. 3, 2012
Canadian Journal of Surgery - Tập 55 Số 3 Suppl 1 - Trang S35-S58 - 2012
# 1.1.01 Supraspinal modulation of gait abnormalities associated with noncompressive radiculopathy may be mediated by altered neurotransmitter sensitivity {#article-title-2} Radiculopathy resulting from intervertebral disc herniation involves mechanical compression and biochemical inflammation of
SO SÁNH HIỆU QUẢ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG SAU ĐỘT QUỴ CỦA CHÂM CỨU CẢI TIẾN CƯỜNG ĐỘ THẤP VỚI CHÂM CỨU CẢI TIẾN CƯỜNG ĐỘ CAO TRONG PHÁC ĐỒ CHÂM CỨU CẢI TIẾN VẬT LÝ TRỊ LIỆU – THUỐC BỔ DƯƠNG HOÀN NGŨ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Đã có nhiều công bố khoa học về hiệu quả phục hồi liệt sau đột quỵ của Châm Cứu Cải Tiến (CCCT) 1 lần/ ngày (CCCT cường độ thấp). Mục tiêu: so sánh hiệu quả phục hồi vận động và cải thiện sinh hoạt hàng ngày các bệnh nhân liệt sau đột quỵ giữa phác đồ CCCT cường độ thấp + Vật lý trị liệu (VLTL) + thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang (BDHNT) với phác đồ CCCT cường độ cao (CCCT 2 lần/ ngày) + VLTL + BDHNT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, mở, có đối chứng, phân bố ngẫu nhiên. Bệnh nhân liệt ½ người sau đột quỵ, đã qua giai đoạn cấp, đạt tiêu chuẩn chọn và không có tiêu chuẩn loại trừ được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm chứng và can thiệp. Tất cả người tham gia được theo dõi và đánh giá 3 lần (trước, sau điều trị 10 ngày và 20 ngày). Kết quả: Cải thiện ở nhóm can thiệp tốt hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Chỉ số Barthel tăng thêm 36,97 điểm so với 21,91 điểm; FMA chi trên tăng 247% so với 56,48%; FMA chi dưới tăng 97,35% so với 66,15%; test 9 lỗ tăng 26,5% so với 10,5%; đi bộ 2 phút có hỗ trợ tăng gấp 26,91 lần so với 23,45 lần sau 20 ngày điều trị. Kết luận: CCCT cường độ cao trong 20 ngày (trong phác đồ phối hợp với tập vận động và thuốc YHCT) có hiệu quả cải thiện phục hồi vận động và cải thiện hoạt động trong sinh hoạt thường ngày tốt hơn CCCT cường độ thấp.
#Châm cứu cải tiến-CCCT #chỉ số Barthel #FMA #test 9 lỗ #test đi bộ 2 phút #liệt ½ người sau đột quỵ
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ SỐ SỬ DỤNG THUỐC TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PHONG ĐIỀN GIAI ĐOẠN 2019-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục đích: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú thông qua một số chỉ số sử dụng thuốc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp mô tả cắt ngang với 385 đơn thuốc ngoại trú có bảo hiểm y tế. Kết quả: Số thuốc trung bình trong một đơn là 5,18. Tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh chiếm 35,32%, thuốc tiêm 0,52%, vitamin và corticoid chiếm tỷ lệ lần lượt là 22,60%, 26,20%. Tỷ lệ thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc thiết yếu là 45,64%. Chi phí trung bình cho mỗi đơn thuốc là 74.590 VNĐ. Tỷ lệ chi phí cho kháng sinh chiếm 38,28%, thuốc tiêm chiếm 72,77%; vitamin là 11,14%; corticoid chiếm 7,98%. Kết luận: nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các cán bộ y tếvà lãnh đạo về tình hình kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại 1 cơ sở y tế hạng III.
#Chỉ số sử dụng thuốc #kê đơn #bệnh nhân ngoại trú
Phương pháp thiết kế đơn giản trụ đất xi măng trong gia cố nền đường đất yếu
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 12 Số 03 - 2022
Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định một phương pháp thiết kế trụ đất xi măng phù hợp cho việc xử lý nền đất yếu tại Đồng bằng Sông Cửu Long để khắc phục hạn chế của các phương pháp hiện nay, được gọi là phương pháp giản đơn. Trong nghiên cứu này, phương pháp thiết kế hợp lý trụ đất xi măng cho phương pháp trộn sâu trong xử lý nền đất yếu được đề xuất dự trên sự khảo sát các kích thước khác nhau của đường kính, khoảng cách và chiều dài trụ đất xi măng
#Trụ đất xi măng Xử lý nền Đất yếu Sức chịu tải Đồng bằng Sông Cửu Long #Trụ đất xi măng #Xử lý nền #Đất yếu #Sức chịu tải #Đồng bằng Sông Cửu Long
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT KẾT HỢP CAN THIỆP ĐỒNG THÌ ĐIỀU TRỊ BỆNH THIẾU MÁU CHI DƯỚI MẠN TÍNH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC GIAI ĐOẠN 2015- 2019
Bệnh nhân (BN) thiếu máu chi dưới mạn tínhđiều trị bằng phương pháp Hybrid từ 1/2015- 3/2019 tại Khoa phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện HN Việt Đức. Các kỹ thuật hybrid đã thực hiện: stent động  mạch (ĐM) chậu bắc cầu ĐM đùi- khoeo10 BN (19,2%); stent ĐM chậu bắc cầu ĐM đùi-đùi24 BN (46,1%); nong ĐM đùi nông bắc cầu ĐM đùi-đùi 3 BN (5,7%); stent ĐM chậu bóc nội mạc ĐM đùi 9 BN (17,3%); nong ĐM chậu bóc nội mạc ĐM đùi1 BN(1,9%);  stent ĐM chậu bắc cầu ĐM chậu-khoeo1 BN (1,9%); nong ĐM chày, mác bắc cầu ĐM chậu-khoeo4 BN (7,69%). Các tai biến đều kiểm soát được hoàn toàn trong quá trình điều trị. Hiệu quả cải thiện tưới máu chi cao: ABI tăng rõ rệt từ 0,36±0,23 lên 0,65±0,25 (p <0,05). Chi được bảo tồn chiếm 98,03%.
#Phẫu thuật kết hợp can thiệp nội mạch đồng thì #bệnh thiếu máu chi dưới mạn #bệnh mạch máu ngoại biên
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4